Thống kê


Đang xem 84
Toàn hệ thống: 1908
Trong vòng 1 giờ qua

Tư vấn trực tuyến

A. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO THẠC SĨ VÀ TIẾN SĨ

Điều 3 Quy chế Đào tạo sau đại học (sau đây gọi tắt là Quy chế) quy định đào tạo thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ được tiến hành theo hai hình thức tập trung và không tập trung.

1. Hình thức tập trung

- Đào tạo thạc sĩ: thời gian quy định là 2 năm, học viên tập trung học tập tại cơ sở đào tạo trong 4 học kỳ để hoàn thành toàn bộ chương trình.

- Đào tạo tiến sĩ: thời gian đào tạo là 4 năm đối với người có bằng đại học, từ 2 đến 3 năm đối với người có bằng thạc sĩ. Thời gian cụ thể (2 hoặc 3 năm) cho từng chuyên ngành đào tạo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định. Trong thời hạn nêu trên, nghiên cứu sinh tập trung tại cơ sở đào tạo để hoàn thành chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Quy chế.

2. Hình thức không tập trung

- Đào tạo thạc sĩ: thời gian đào tạo là 3 năm. Trong thời gian này học viên được tập trung về cơ sở đào tạo từng đợt để hoàn thành từng phần của chương trình cho đến khi hoàn thành toàn bộ chương trình đào tạo. Số đợt tập trung của từng năm và thời gian của mỗi đợt do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định. Tổng thời gian của các đợt

 tậptrung phải bằng 4 học kỳ như trong hình thức đào tạo tập trung.

- Đào tạo tiến sĩ: thời gian đào tạo là 5 năm đối với người có bằng đại học, từ 3 đến 4 năm đối với người có bằng thạc sĩ. Thời gian cụ thể (3 hoặc 4 năm) cho từng chuyên ngành đào tạo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định. Trong thời gian đào tạo, nghiên cứu sinh được tập trung về cơ sở đào tạo từng đợt để hoàn thành chương trình quy định. Đợt tập trung cuối cùng của nghiên cứu sinh, cơ sở đào tạo cần bố trí thời gian dài từ sáu tháng đến một năm để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ phải theo học chương trình sau đại học cùng với học viên cao học của chuyên ngành tương ứng.

Trong thời gian về học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo, cơ quan cử đi học phải cho phép học viên, nghiên cứu sinh bàn giao công việc để tập trung cho học tập và nghiên cứu.

B. ĐÀO TẠO THẠC SĨ

I. Xây dựng chương trình đào tạo thạc sĩ

1. Khối lượng và cấu trúc chương trình 

Chương trình đào tạo thạc sĩ có khối lượng từ 80 đến 100 đơn vị học trình (đvht) và chia làm 3 phần. Việc phân bổ khối lượng của chương trình tùy thuộc vào loại hình cấu trúc như trình bày ở bảng dưới đây:

CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH

Khối lượng (đvht)

Khối lượng chương trình đào tạo thạc sĩ

Phần 1

Kiến thức chung

Phần 2

Kiến thức cơ sở và chuyên ngành

Phần 3

Luận văn

Loại 1

  

20%

65% - 70%

10% - 15%

80

16 đvht

52 – 56 đvht

8 – 12 đvht

100

20 đvht

65 – 70 đvht

10 – 15 đvht

Loại 2

  

20%

50% - 55%

25% - 30%

80

16 đvht

40 – 44 đvht

20 – 24 đvht

100

20 đvht

50 – 55 đvht

25 – 30 đvht

2. Nội dung chương trình 

Nội dung của chương trình phải đảm bảo các yêu cầu về chương trình đào tạo thạc sĩ quy định tại Điều 5 Quy chế.

Phần 1 - Kiến thức chung, gồm hai môn Triết học và Ngoại ngữ, chiếm 20% khối lượng chương trình.

- Môn Triết học: có khối lượng 8 đvht đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học xã hội - nhân văn và 6 đvht đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học khác. Khối lượng quy định trên đây bao gồm thời gian lên lớp lý thuyết, hướng dẫn viết thu hoạch, tiểu luận, chấm thi v.v...

- Môn Ngoại ngữ: có khối lượng từ 8 đvht đến 14 đvht, là khối lượng hỗ trợ để học viên đạt trình độ C khi tốt nghiệp.

Ngoại ngữ trong chương trình đào tạo thạc sĩ là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung. Căn cứ vào yêu cầu về ngoại ngữ của mỗi chuyên ngành hoặc ngành học, cơ sở đào tạo xác định một ngoại ngữ chung cho chuyên ngành hoặc ngành đó và mọi học viên của chuyên ngành hoặc ngành đều phải học và dự thi hết môn ngoại ngữ đã xác định.

Thực hiện chỉ thị 422/TTg ngày 15/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) cho các cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và công chức Nhà nước, khuyến khích các cơ sở đào tạo giảng dạy tiếng Anh trong chương trình sau đại học. 

Việc chọn ngoại ngữ khác ngoài năm thứ tiếng quy định chỉ thực hiện khi chương trình đào tạo thạc sĩ có sự hợp tác với một nước hay một tổ chức quốc tế sử dụng ngoại ngữ đó. Trường hợp này, cơ sở đào tạo phải báo cáo và được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản. 

Nội dung thi hết môn ngoại ngữ bao gồm bốn kĩ năng: đọc, viết, nghe, nói và được thể hiện trên ba bài thi đọc-viết, nghe hiểu, hội thoại. Dạng thức và cách thi theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi ngoại ngữ thi tuyển vào cao học ở trình độ C hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế (TOEFL cho tiếng Anh, DELF cho tiếng Pháp...), các cơ sở đào tạo sẽ xây dựng chương trình ngoại ngữ nâng cao hoặc chuyên ngành với khối lượng khoảng 8 đvht. Khi thi kết thúc môn ngoại ngữ, học viên cần đạt yêu cầu sử dụng tương đối thành thạo ngoại ngữ đó trong nghiên cứu khoa học chuyên ngành và giao tiếp học thuật với đồng nghiệp quốc tế.

Phần 2 - Kiến thức cơ sở và chuyên ngành, chiếm từ 50 đến 70% khối lượng chương trình đào tạo tuỳ thuộc vào loại cấu trúc chương trình. 

Trong từng khối kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành đều có môn học bắt buộc và môn học lựa chọn. Khối lượng của mỗi môn xây dựng trong phạm vi từ 2 - 4 đvht. 

Trên cơ sở đề xuất của cơ sở đào tạo và ý kiến của Hội đồng ngành hay chuyên ngành, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định một số môn trong nhóm môn học bắt buộc (tên môn, khối lượng và nội dung môn học). Các môn học bắt buộc còn lại và các môn học lựa chọn do cơ sở đào tạo quy định. 

Khối lượng các môn lựa chọn của mỗi học viên chiếm tối đa 30% khối lượng chương trình đào tạo của Phần 2. Để đáp ứng yêu cầu lựa chọn của học viên, cơ sở đào tạo phải xây dựng số môn với số đvht gấp từ 1,5 đến 2 lần số môn và số đvht mà mỗi học viên phải chọn. Nội dung các môn học cơ sở và chuyên ngành đều phải đảm bảo mục tiêu bổ sung, mở rộng, nâng cao và hiện đại hoá kiến thức cơ sở, liên ngành. Không giảng dạy lại chương trình đại học.

Phần 3 - Luận văn thạc sĩ: chiếm từ 10% đến 30% khối lượng chương trình đào tạo tuỳ thuộc vào loại cấu trúc chương trình. Cấu trúc chương trình loại 1 coi trọng việc trang bị kiến thức cơ sở và chuyên ngành, luận văn chiếm từ 10% đến 15% khối lượng chương trình. Cấu trúc chương trình loại 2 chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghiên cứu của học viên, vì vậy luận văn chiếm từ 25% đến 30% khối lượng chương trình, đồng thời có yêu cầu cao hơn về tính khoa học với các đề xuất và kết quả nghiên cứu mới.

II. Xây dựng chương trình khung đào tạo thạc sĩ 

Chương trình khung đào tạo thạc sĩ của mỗi chuyên ngành cần được trình bày theo trình tự sau:

1. Mục tiêu của chương trình đào tạo: nêu khái quát những kiến thức, kỹ năng đào tạo, trình độ và năng lực chuyên môn (lý thuyết, thực hành), vị trí hay công việc có thể đảm nhiệm của người học sau khi tốt nghiệp.

2. Yêu cầu đối với người dự tuyển: quy định về văn bằng, ngành học, loại tốt nghiệp, kinh nghiệm nghề nghiệp của người dự tuyển.

3. Điều kiện tốt nghiệp: quy định về thời gian phải tập trung học tập, số môn và số đơn vị học trình ít nhất người học phải hoàn thành (bao gồm cả luận văn) theo quy định của chương trình tại khoản 4 dưới đây. 

4. Chương trình đào tạo: 

a) Khái quát chương trình: nêu rõ loại cấu trúc chương trình (loại 1 hoặc loại 2), số môn học và số đơn vị học trình ít nhất học viên phải hoàn thành để được xét tốt nghiệp, bao gồm:

* Các môn chung.

* Các môn học bắt buộc: tổng số đơn vị học trình tối thiểu bao gồm lý thuyết và thực hành.

* Các môn học lựa chọn: tổng số đơn vị học trình tối thiểu bao gồm lý thuyết và thực hành.

* Luận văn: tổng số đơn vị học trình, yêu cầu của luận văn.

b) Danh mục các môn trong chương trình khung: liệt kê toàn bộ các môn học thuộc nội dung chương trình đào tạo thạc sĩ theo các đề mục: mã số môn học, tên môn, khối lượng tính bằng đvht (lý thuyết; thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận). Riêng môn ngoại ngữ cần ghi rõ tên ngoại ngữ.

Mã số môn học do cơ sở đào tạo xây dựng nhằm phục vụ cho việc quản lý chương trình đào tạo. Theo thông lệ ở nhiều nước, mã số môn học gồm hai phần: phần chữ và phần số. Phần chữ gồm 4 chữ cái, 2 chữ đầu viết tắt tên cơ sở đào tạo, khoa chuyên môn hoặc chuyên ngành đào tạo, 2 chữ cái sau viết tắt tên bộ môn phụ trách môn học hay tên môn học. Dưới đây là một ví dụ về:

Danh mục chương trình đào tạo thạc sĩ Y tế công cộng

(theo cấu trúc chương trình loại 1)

Mã số môn học

T ê n m ô n h ọ c

Khối lượng (đvht)

Phần chữ

Phần số

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành, TN, thảo luận

 

 

Các môn chung

20

17

3

YCTH

501

Triết học

8

5

3

YCTA

502

Tiếng Anh

12

12

0

 

 

Các môn học bắt buộc

40

30

10

YCDT

512

Nguyên lý dịch tễ học

3

2

1

YCTK

514

Thống kê sinh học

3

3

1

 

 

. . .

 

 

 

 

 

Các môn lựa chọn

15/25

 

 

YCDD

525

Dinh dưỡng học lâm sàng

3

2

1

 

 

. . .

 

 

 

 

 

Luận văn

10

 

 

 

 

Tổng cộng:

85

 

 

Trong đó YC là viết tắt của Y tế công cộng, TH - triết học, TA - tiếng Anh, DT - dịch tễ, TK - thống kê, DD - dinh dưỡng v.v...

Phần số thường gồm 3 chữ số: Chữ số thứ nhất (hàng trăm), từ 5 trở lên là mã số các môn học thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ, từ 6 trở lên là mã số các chuyên đề tiến sĩ. Hai chữ số sau (hàng chục và hàng đơn vị) là thứ tự các môn học do cơ sở đào tạo quy định. Những môn học của cùng bộ môn hay thuộc nhóm môn gần thì đánh số gần nhau. Những môn chung cho nhiều chuyên ngành với khối lượng và nội dung như nhau thì mang cùng mã số. 

c) Đề cương của các môn học: mỗi môn học được liệt kê ở bảng danh mục các môn trong chương trình khung đều phải có đề cương môn học trình bày theo trình tự sau:

- Mã số, tên môn học tổng đvht (số đvht lý thuyết, số đvht thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận) 

Ví dụ: YCDT 502 Nguyên lí dịch tễ học 3(2,1) có nghĩa tổng khối lượng môn học là 3 đvht; lí thuyết 2 đvht; thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận 1 đvht.

- Bộ môn phụ trách giảng dạy.

- Mô tả môn học: trình bày ngắn gọn vai trò, vị trí môn học, kiến thức sẽ trang bị cho học viên, quan hệ với các môn học khác trong chương trình đào tạo.

- Mục tiêu môn học: nêu mục tiêu cần đạt được đối với người học sau khi học môn đó (về mặt lý thuyết, thực hành). 

- Nội dung môn học: trình bày các chương, mục trong chương và nội dung khái quát. Trong từng chương ghi số tiết giảng lý thuyết, bài tập, thực hành (hoặc thí nghiệm, thảo luận).

- Phần tài liệu tham khảo: ghi rõ những sách, tạp chí và tư liệu thông tin liên quan đến môn học. 

- Phương pháp đánh giá môn học, trong đó quy định số lần kiểm tra, bài tập hoặc tiểu luận, thi, số bài thực hành, trọng số của mỗi lần đánh giá. 

Sau năm 2001, trong từng thời kỳ, khi nhiều cơ sở đào tạo đề nghị, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét lại khối lượng chung của chương trình đào tạo cũng như các môn bắt buộc chung cho từng ngành hoặc chuyên ngành.

Trong quá trình thực hiện chương trình, cơ sở đào tạo có thể điều chỉnh, bổ sung các môn học bắt buộc do cơ sở đào tạo quy định và các môn lựa chọn nhưng phải được Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở thông qua và phải làm thủ tục hồ sơ lưu giữ tại Phòng Sau đại học của cơ sở.
Đối với chuyên ngành xin đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo, cơ sở đào tạo phải thực hiện đầy đủ việc xây dựng chương trình khung của chuyên ngành đó theo hướng dẫn ở mục II trên đây.

III. Tổ chức đào tạo thạc sĩ

Tổ chức quản lý đào tạo thạc sĩ được quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy chế. Sau đây là một số vấn đề cần thực hiện thống nhất tại các cơ sở đào tạo.

1. Xây dựng kế hoạch đào tạo 

Trước khi khai giảng khóa học, Phòng Sau đại học có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm đối với từng chuyên ngành và từng hình thức đào tạo (tập trung và không tập trung), trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo chuẩn y. 

Kế hoạch đào tạo toàn khóa gồm các mục sau:

-Tên cơ sở đào tạo.

-Khoá học.

-Hình thức đào tạo (tập trung hoặc không tập trung).

-Danh mục các môn học trong chương trình đào tạo với mã số môn học, số đvht cho phần lý thuyết, thực hành của từng môn học.

-Địa điểm học, thực hành, thí nghiệm, thảo luận…

-Lịch học (lý thuyết, thực hành…).

-Lịch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ, lịch thi kết thúc môn học và thi lại các môn trong năm học.

-Lịch giao đề tài luận văn, lịch bảo vệ luận văn, lịch bảo vệ lại.

-Thời gian kết thúc khoá học và xét công nhận tốt nghiệp.

Đối với hình thức đào tạo không tập trung, trong kế hoạch toàn khóa còn phải thể hiện số lần tập trung hàng năm, thời gian tập trung mỗi đợt, số môn học hay phần môn học sẽ hoàn thành trong từng đợt. 

Kế hoạch đào tạo từng năm là cụ thể hoá kế hoạch toàn khoá học, thể hiện các công việc trong năm học, trong đó chú ý nêu cụ thể địa điểm lên lớp, thực hành, lịch dạy lý thuyết, thực hành, việc phân công giảng viên, thời gian nộp tiểu luận hoặc bài tập giữa kỳ…

Khi khai giảng khóa học, kế hoạch giảng dạy toàn khóa và kế hoạch năm cần được niêm yết đầy đủ tại Phòng Sau đại học, khoa và bộ môn để thông báo cho học viên, giảng viên và để phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các đơn vị liên quan.

2. Xây dựng đề cương chi tiết môn học 

Trưởng bộ môn phân công người biên soạn đề cương chi tiết môn học (tương tự như đề cương môn học hướng dẫn trong điểm c, khoản 4 mục II trên đây nhưng chi tiết hơn). Trong trường hợp một số người cùng tham gia, Trưởng bộ môn chỉ định người chủ biên, chịu trách nhiệm chính, tập hợp chỉnh lý toàn bộ chương trình. Đề cương chi tiết phải được thông qua bộ môn trước khi đưa vào giảng dạy.

Đề cương chi tiết môn học gồm các mục sau đây:

- Mã số, tên môn học tổng đvht (số đvht lý thuyết, thực hành hoặc thảo luận, tự nghiên cứu). 

- Giảng viên môn học.

- Bộ môn phụ trách.

- Mô tả môn học: trình bày ngắn gọn vai trò, vị trí môn học, kiến thức sẽ trang bị cho học viên, quan hệ với các môn học khác trong chương trình đào tạo.

- Mục tiêu môn học: nêu rõ mục tiêu cần đạt được đối với người học sau khi học môn đó (về mặt lý thuyết, thực hành). 

- Nội dung chi tiết môn học: trình bày các chương, mục, có thể ghi chi tiết đến tiểu mục và nội dung chi tiết của từng chương, mục, tiểu mục. Trong từng chương ghi số tiết giảng lý thuyết, bài tập, thực hành, nội dung phần giảng dạy trên lớp, phần học viên tự nghiên cứu, chỉ rõ tài liệu cần đọc khi học chương đó, nội dung và yêu cầu của các bài thực hành (nếu có).

- Phần tài liệu tham khảo: ghi rõ những sách, tạp chí và tư liệu thông tin cần đọc.

- Trang thiết bị cần cho việc dạy và học môn học.

- Phương pháp đánh giá môn học, trong đó quy định số lần kiểm tra, bài tập, tiểu luận (nếu có), thi, số bài thực hành, trọng số của mỗi lần đánh giá. Trong đề cương chi tiết có thể công khai các câu hỏi, bài tập ở các phần, các chương sẽ được dùng để đánh giá trình độ học viên.

- Kế hoạch tư vấn, giúp đỡ học viên trong học tập, nghiên cứu môn học.

Đề cương chi tiết của môn học phải được cung cấp sớm cho học viên trước khi bắt đầu môn học.

Cơ sở đào tạo cần có kế hoạch cung cấp đề cương chi tiết của tất cả các môn học cho học viên ngay đầu năm học hoặc đầu học kỳ. Đối với những tài liệu tham khảo không có ở thư viện, bộ môn phải gửi kèm theo đề cương chi tiết bản sao các tài liệu đó cho Phòng Sau đại học. Phòng Sau đại học có trách nhiệm in, chụp các tài liệu đó để cung cấp cho học viên.

Đề cương chi tiết môn học cùng danh mục các tài liệu tham khảo cần phải được thường xuyên bổ sung cập nhật.

3. Tổ chức giảng dạy và đánh giá môn học

Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá môn học, điều kiện được dự thi kết thúc môn học, thi lại, khiếu nại, xử lý vi phạm, tiêu chuẩn giảng viên sau đại học được quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 1, 2, 3 Điều 32 Quy chế và một số hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 trên đây. 

Trong tổ chức giảng dạy phải chú ý phối hợp truyền đạt kiến thức trên lớp với tự học, tự nghiên cứu của học viên, phát huy tính tích cực trong học tập của học viên thông qua việc giao đọc nhiều tài liệu, viết thu hoạch, tiểu luận, bài tập... Cơ sở đào tạo phải chú ý tăng cường trang bị và sử dụng thiết bị giảng dạy hiện đại, yêu cầu giảng viên cải tiến phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao trong đào tạo. Trong thời gian giảng dạy môn học, giảng viên cần có lịch trực để tiếp và giúp đỡ học viên về chuyên môn.

Điểm môn học (ĐMH) được tính như sau:

Trong đó n là số lần kiểm tra, đánh giá và thi, xi là điểm của lần kiểm tra hoặc thi thứ i và ki là trọng số của lần kiểm tra hoặc thi thứ i, tổng các ki bằng 1.

Ví dụ: Trong đề cương chi tiết của môn học A đã quy định có:

1 lần kiểm tra lý thuyết         trọng số 0,15                         Học viên X được điểm 4

1 lần kiểm tra thực hành       trọng số 0,15                                                     “ “ “ 7

1 tiểu luận                            trọng số 0,30                                                     “ “ “ 8

1 lần thi hết môn                  trọng số 0,40                                                      “ “ “ 4

(n=4) (tổng các trọng số = 1)

Khi đó điểm môn học A của học viên X là: 

ĐMH A =  

= (4 x 0,15 + 7 x 0,15 + 8 x 0,3 + 4 x 0,4 ) = 5,6

Học viên Y có điểm kiểm tra lý thuyết là 4, thực hành 4, tiểu luận 5, thi hết môn 5, khi đó điểm môn học A của học viên Y là: 

ĐMH A = 

= (4 x 0,15 + 4 x 0,15 + 5 x 0,3 + 5 x 0,4 ) = 4,7

 

Khi này học viên Y không đạt yêu cầu môn học A và phải thi hết môn lại. Nếu thi hết môn lại được điểm 6 thì điểm môn học A lần hai của học viên Y sẽ đạt yêu cầu; bảng điểm của học viên Y phải ghi rõ là điểm môn học lần hai:

ĐMH A (lần hai) = 

= (4 x 0,15 + 4 x 0,15 + 5 x 0,3 + 6 x 0,4 ) = 5,1

Nếu điểm thi hết môn lần hai của học viên Y vẫn đạt điểm 5, nghĩa là điểm môn học vẫn như lần thứ nhất là 4,7 thì học viên Y phải học lại môn A cùng với khoá kế tiếp của chuyên ngành.

Các điều kiện về thi kết thúc môn học lại, học lại với khoá sau, đình chỉ học tập của học viên được quy định trong khoản 3, 4 Điều 9 Quy chế. 

Đối với các môn học bắt buộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý sẽ dần dần xây dựng ngân hàng đề thi để sử dụng chung cho các cơ sở đào tạo có cùng chuyên ngành đào tạo.

Khi hoàn thành chương trình, học viên cao học hoặc nghiên cứu sinh được cơ sở đào tạo cấp bảng điểm toàn khoá, trong đó có ghi rõ điểm trung bình chung các môn học. Trường hợp học viên hoặc nghiên cứu sinh được gửi đến cơ sở khác học một số môn thì cơ sở nhận sẽ cấp chứng chỉ cho một môn hoặc bảng điểm cho nhiều môn, cơ sở gửi sẽ ghi tổng hợp tất cả các điểm vào một bảng điểm chung, trong đó ghi chú những điểm thi do cơ sở đào tạo khác cấp.

Học viên của một cơ sở đào tạo chỉ có thể xin học và dự thi một số môn lấy chứng chỉ tại một cơ sở đào tạo khác nếu cơ sở đào tạo của mình không tổ chức giảng dạy các môn học đó, được cơ sở đào tạo giới thiệu và cơ sở đào tạo kia chấp nhận. 

Nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ, có bằng thạc sĩ không đúng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ phải học và thi lấy điểm các môn trong chương trình đào tạo sau đại học cùng với học viên của các lớp cao học cùng chuyên ngành.

Không cho phép học viên không đạt môn học ở cơ sở đào tạo này được dự thi để lấy điểm môn học đó ở một cơ sở đào tạo khác. Học viên thi lần đầu đã đạt yêu cầu không được thi lại lần thứ hai để lấy điểm cao hơn.

Điểm trung bình chung (TBC) các môn học trong bảng điểm tính theo công thức: 


 

Trong đó k là số môn học, j là thứ tự môn (j =1, ..., k ), xj là điểm môn học thứ j, Mj là số đơn vị học trình của môn thứ j.

Không đưa điểm bảo vệ luận văn vào tính điểm trung bình chung.

Ví dụ: Một chương trình đào tạo thạc sĩ gồm 8 môn (k=8) với kết quả điểm môn học từng môn của một học viên như sau: 

Môn học

B

C

D

E

G

H

I

K

Khối lượng (đvht)

3

4

3

4

3

4

3

3

Điểm môn học (ĐMH)

7

8

6

7

8

5

8

8,5

Điểm TBC của học viên đó là: 
 

= 7,12

Phần cuối bảng điểm ghi tên đề tài luận văn, ngày bảo vệ luận văn, điểm luận văn, danh sách Hội đồng chấm luận văn. Cuối cùng là ngày cấp bảng điểm, dấu và chữ ký của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.

Nếu bảng điểm cấp cho người học là nghiên cứu sinh thì thêm phần điểm các chuyên đề tiến sĩ và bỏ các phần có liên quan đến luận văn thạc sĩ .

Mẫu bảng điểm toàn khoá ở phụ lục 1 kèm theo.

4. Luận văn thạc sĩ 

Các quy định về đề tài luận văn thạc sĩ, người hướng dẫn, điều kiện được bảo vệ luận văn và hội đồng chấm luận văn thạc sĩ thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 5, Điều 10, Điều 11 và khoản 4 Điều 32 Quy chế.

Đề tài luận văn xác định riêng cho từng học viên, không được trùng lặp. Để tránh trùng lặp, cơ sở đào tạo phải có hệ thống quản lý theo dõi những đề tài đã thực hiện tại cơ sở mình và các cơ sở đào tạo khác. Đề tài luận văn phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo và phải được Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở đào tạo chấp nhận.

Đề tài cần được giao sớm cho học viên, có thể ngay từ học kỳ 1, muộn nhất là cuối học kỳ thứ 3 đối với hình thức tập trung và cuối năm thứ hai đối với hình thức không tập trung.

Trước khi thực hiện đề tài luận văn, học viên phải viết đề cương nghiên cứu, trong đó ghi rõ:

- Họ và tên học viên.

- Cơ sở đào tạo.

- Tên đề tài, chuyên ngành.

- Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được).

- Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết.

- Dự kiến kế hoạch thực hiện.

- Kinh phí cho đề tài.

- Kiến nghị về người hướng dẫn.

Bộ môn tổ chức duyệt đề cương của đề tài luận văn thạc sĩ cho học viên. Căn cứ đề nghị của bộ môn và khoa, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định về người hướng dẫn và đề tài luận văn cho học viên.

Căn cứ vào đề cương nghiên cứu đã được duyệt, học viên thực hiện đề tài theo đúng tiến độ đã đề ra.

Nếu vì điều kiện nào đó không thể thực hiện được đề tài luận văn đã được duyệt, học viên phải đăng ký nhận đề tài mới với khoá sau, không được phép đổi đề tài trong quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn thạc sĩ được trình bày từ 15.000 đến 25.000 chữ (tuỳ thuộc cấu trúc chương trình đào tạo loại 1 hay loại 2) theo trình tự: mở đầu, các chương, kết luận và tài liệu tham khảo. Về hình thức, chế bản, cách trình bày có thể tham khảo quy định đối với luận án tiến sĩ. 

Cơ sở đào tạo xây dựng quy định về tổ chức bảo vệ và thang điểm đánh giá luận văn thạc sĩ của cơ sở mình. Thủ tục và trình tự buổi bảo vệ luận văn thạc sĩ tương tự như bảo vệ luận án tiến sĩ, nhưng nội dung của từng thủ tục, trình tự cần ngắn gọn hơn. Người hướng dẫn nếu tham gia Hội đồng thì chỉ là uỷ viên Hội đồng.

Việc tổ chức bảo vệ luận văn tốt nghiệp cho tất cả học viên của mỗi khoá đào tạo chỉ được tiến hành trong thời gian không quá hai tháng. Lịch bảo vệ luận văn tốt nghiệp phải được xác định và thông báo cho học viên từ đầu khoá học trong kế hoạch học tập của cả khoá học. Đối với học viên không hoàn thành được luận văn kịp theo lịch của kỳ bảo vệ lần thứ nhất, học viên bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu trong lần thứ nhất được bảo vệ luận văn trong kỳ bảo vệ lại. Lịch của kỳ bảo vệ lại cũng phải được ấn định từ đầu khoá học, và đảm bảo sau ngày cuối cùng của kỳ bảo vệ lần thứ nhất từ 4 đến 6 tháng. 

Nếu không thể hoàn thành luận văn đúng thời hạn, học viên phải làm đơn xin kéo dài thời hạn đến kỳ bảo vệ lại của khoá đào tạo hoặc đến kỳ bảo vệ lần thứ nhất của khoá tiếp sau. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét giải quyết việc gia hạn thời gian bảo vệ luận văn cho học viên. Không cho phép học viên bảo vệ luận văn ngoài thời gian của lịch bảo vệ đã ấn định. 

Học viên bị đình chỉ học tập, học viên không hoàn thành chương trình các môn học hoặc không hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định (kể cả thời hạn đã được kéo dài) thì kết quả học tập đã đạt được sẽ bị huỷ bỏ.

5. Công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ 

Điều kiện cấp bằng thạc sĩ được quy định tại Điều 13 Quy chế.

Sau khi khóa học kết thúc, Phòng Sau đại học có trách nhiệm lập hồ sơ của tất cả các học viên trong toàn khóa, thông qua Hội đồng khoa học - đào tạo của cơ sở đào tạo xét công nhận tốt nghiệp. Hồ sơ xét tốt nghiệp của mỗi học viên khi trình Hội đồng khoa học - đào tạo của cơ sở gồm có: 

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học.

- Bảng điểm học tập toàn khóa.

- Lý lịch khoa học của học viên.

- Hồ sơ bảo vệ luận văn gồm: luận văn, biên bản của Hội đồng chấm luận văn, nhận xét của các phản biện, biên bản kiểm phiếu và các phiếu cho điểm.

- Nhận xét đánh giá của người hướng dẫn và bộ môn về quá trình học tập của học viên.

Sau khi danh sách học viên tốt nghiệp đã được Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở thông qua, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ký quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ cho các học viên và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm: 

- Báo cáo chi tiết về quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo của khoá học vừa tốt nghiệp.

- Danh sách học viên đã được Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở duyệt tốt nghiệp (mẫu ở phụ lục 2 kèm theo).

- Quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ.

Mỗi năm, cơ sở đào tạo chỉ xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ cho học viên một lần sau kỳ bảo vệ kết thúc toàn bộ khoá đào tạo.

Việc quản lý bằng thạc sĩ, cấp mã số bằng có quy định riêng.

C. ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

I. Xây dựng kế hoạch đào tạo tiến sĩ

Đối với mỗi khoá đào tạo, Phòng Sau đại học kết hợp với các bộ môn liên quan xây dựng kế hoạch cho từng nghiên cứu sinh hoặc từng nhóm nghiên cứu sinh học tập các môn học trong chương trình thạc sĩ tương ứng và hoàn thành các chuyên đề tiến sĩ.

Các Viện nghiên cứu xây dựng kế hoạch gửi nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ đến các trường đại học có đào tạo thạc sĩ các chuyên ngành tương ứng để học các môn thuộc chương trình sau đại học.

Mỗi nghiên cứu sinh phải lập kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khoá và kế hoạch hàng năm dựa trên các cơ sở sau:

- Kế hoạch giảng dạy các môn trong chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành tương ứng của cơ sở đào tạo.

- Đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ đã được thông qua.

- Kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu của bộ môn trực tiếp đào tạo và của Phòng Sau đại học.

- Điều kiện, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập, nghiên cứu của bộ môn, của đề tài và của cơ sở đào tạo.

Người hướng dẫn nghiên cứu sinh có trách nhiệm xem xét hướng dẫn nghiên cứu sinh hoàn chỉnh bản kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và kế hoạch hàng năm của nghiên cứu sinh, trong đó định ra các môn lựa chọn, các chuyên đề tiến sĩ mà nghiên cứu sinh phải hoàn thành. Các thành viên trong tập thể hướng dẫn phải ký xác nhận vào bản kế hoạch trước khi thông qua bộ môn và báo cáo Phòng Sau đại học để quản lý.

II. Tổ chức đào tạo tiến sĩ

1.Người hướng dẫn nghiên cứu sinh: 

Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện theo Điều 16, Điều 32 Quy chế. 

Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải là người đã có những đóng góp trong đào tạo sau đại học như giảng dạy, hướng dẫn thực tập, hướng dẫn luận văn thạc sĩ... 

Người hướng dẫn nghiên cứu sinh còn cần phải có các bài báo khoa học đã công bố phù hợp với hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh; đang có hướng nghiên cứu (thể hiện qua việc đã và đang tham gia các đề tài khoa học cấp cơ sở trở lên) phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, đề tài của nghiên cứu sinh để có thể giúp đỡ và hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án.

Mỗi nghiên cứu sinh có nhiều nhất hai người hướng dẫn.

2. Tổ chức giảng dạy các môn học

Phòng Sau đại học bố trí nghiên cứu sinh (chưa có bằng thạc sĩ hoặc có bằng thạc sĩ không đúng chuyên ngành) vào các lớp cao học để học các môn quy định trong chương trình đào tạo sau đại học theo chuyên ngành của luận án. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá môn học thực hiện theo quy trình đào tạo thạc sĩ. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình học tập quy định được cấp bảng điểm như hướng dẫn tại khoản 3 mục III phần B Hướng dẫn này.

Các cơ sở đào tạo cần xây dựng chương trình ngoại ngữ chuyên ngành cho nghiên cứu sinh với khối lượng 4 đvht.

3. Tổ chức thực hiện các chuyên đề tiến sĩ

Việc thực hiện các chuyên đề tiến sĩ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Quy chế.

Căn cứ vào hướng nghiên cứu chính của bộ môn trong từng giai đoạn, bộ môn đào tạo đề xuất và xây dựng danh mục, nội dung các chuyên đề tiến sĩ của chuyên ngành; số lượng các chuyên đề ít nhất gấp hai lần số nghiên cứu sinh của mỗi chuyên ngành. Mỗi chuyên đề được xây dựng với khối lượng từ 1 - 2 đvht với tài liệu tham khảo cập nhật, có chọn lọc kèm theo. Danh mục các chuyên đề tiến sĩ của từng chuyên ngành có thể thay đổi trong từng giai đoạn 2-3 năm và phải được thông qua Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Các chuyên đề tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh:

- Hoàn thiện những kiến thức cơ bản có liên quan trực tiếp đến đề tài; xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài; lý giải bản chất những hiện tượng, kết quả quan sát thu được trong nghiên cứu, làm tăng giá trị khoa học của đề tài và độ tin cậy của các kết luận. 

- Củng cố phương pháp luận, phương pháp tiếp cận nghiên cứu. 

- Có tác dụng thiết thực trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức chuyên ngành để nghiên cứu sinh có đủ trình độ và điều kiện giải quyết đề tài luận án.

Người hướng dẫn xác định các chuyên đề phù hợp cho mỗi nghiên cứu sinh. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành ít nhất 3 chuyên đề với tổng khối lượng từ 5 đến 10 đvht. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định các chuyên đề mỗi nghiên cứu sinh phải thực hiện.

Việc thực hiện các chuyên đề tiến sĩ tiến hành bằng cách tự học, tự nghiên cứu của nghiên cứu sinh dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Trong thời gian này, bộ môn cần tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học để các nghiên cứu sinh của bộ môn trao đổi và tranh luận về các vấn đề của chuyên đề. Không tổ chức giảng dạy các chuyên đề.

Việc đánh giá và chấm điểm các chuyên đề được thực hiện bằng cách nghiên cứu sinh trình bày trước Tiểu ban chấm chuyên đề, các thành viên tiểu ban và những người tham dự đặt câu hỏi, thảo luận... như trong một buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn. Tham dự buổi chấm chuyên đề phải có mặt đông đủ thành viên tiểu ban, người hướng dẫn, Trưởng bộ môn, các thành viên và các nghiên cứu sinh của bộ môn. 

Mỗi chuyên đề cần thành lập một tiểu ban chấm riêng. Tiểu ban chấm chuyên đề do Thủ trưởng cơ sở đào tạo thành lập gồm 3 người là những chuyên gia có học vị TS, TSKH, hoặc chức danh PGS, GS, am hiểu sâu sắc các vấn đề được đề cập trong từng chuyên đề, có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn. Tiểu ban gồm một người hướng dẫn nghiên cứu sinh, một thành viên của bộ môn và một thành viên ngoài cơ sở đào tạo,

Trình tự buổi chấm chuyên đề như sau:

- Trưởng tiểu ban đọc quyết định giao chuyên đề và quyết định thành lập tiểu ban.

- Nghiên cứu sinh trình bày chuyên đề trong thời gian tối đa 30 phút.

- Tiểu ban và những người tham dự hỏi, trao đổi thảo luận cùng nghiên cứu sinh.

- Căn cứ vào chất lượng báo cáo của nghiên cứu sinh, sự thể hiện trình độ, kiến thức của nghiên cứu sinh qua trình bày và trao đổi thảo luận tại buổi sinh hoạt khoa học, Tiểu ban đánh giá và cho điểm. Điểm đánh giá theo thang điểm 10. Mỗi thành viên có phiếu cho điểm riêng, sau đó chia trung bình lấy điểm chuyên đề của nghiên cứu sinh. Kết quả đánh giá được lập thành biên bản và nộp cho Phòng Sau đại học để làm căn cứ cấp bảng điểm cho nghiên cứu sinh.

4. Thực hiện đề tài luận án

a) Sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong vòng một tháng, trên cơ sở đề nghị của bộ môn, Phòng Sau đại học trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận người hướng dẫn và đề tài luận án của nghiên cứu sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo biết, quyết định cử nghiên cứu sinh về bộ môn. 

Đề tài luận án tiến sĩ là một đề tài khoa học, công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý, có ý nghĩa về mặt lý luận và có giá trị nhất định về mặt thực tiễn, do người hướng dẫn đề xuất hoặc do nghiên cứu sinh, cơ quan cử nghiên cứu sinh đề xuất.

Đề tài luận án tiến sĩ phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo; mỗi nghiên cứu sinh thực hiện một đề tài riêng biệt, không cùng một đối tượng và mục đích nghiên cứu.

Sau khi có quyết định công nhận đề tài và người hướng dẫn, bộ môn và người hướng dẫn cần có kế hoạch cụ thể để nghiên cứu sinh có thể thực hiện ngay đề tài luận án song song với việc học tập các môn của chương trình đào tạo.

b) Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh có nhiệm vụ:

- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn.

- Làm báo cáo khoa học, viết bài báo khoa học.

- Tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài cơ sở đào tạo. 

- Hàng tháng và hàng quý có báo cáo về tình hình và kết quả nghiên cứu của mình với người hướng dẫn và bộ môn.

- Sáu tháng một lần có báo cáo về kết quả nghiên cứu của mình tại một buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn; báo cáo tình hình học tập và nghiên cứu của mình với cơ sở đào tạo và và cơ quan chủ quản.

- Nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia công tác giảng dạy tại Trường đại học hoặc hướng dẫn cán bộ tập sự nghiên cứu khoa học tại Viện nghiên cứu theo sự phân công, quản lý của bộ môn, phòng nghiên cứu.

c) Để giúp nghiên cứu sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình, bộ môn và cơ sở đào tạo có nhiệm vụ:

- Tổ chức cho nghiên cứu sinh báo cáo đề cương nghiên cứu, kế hoạch học tập nghiên cứu toàn khoá và từng năm của mình khi nghiên cứu sinh mới được giới thiệu về bộ môn làm việc.

- Tuỳ theo tính chất của đề tài luận án, bộ môn xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên và phân công nghiên cứu sinh tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học đó.

- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của nghiên cứu sinh.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học thường kỳ hàng tuần, hai tuần một lần hoặc hàng tháng cho nghiên cứu sinh trình bày các vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. 

Đối với cơ sở có nhiều nghiên cứu sinh, hàng năm cơ sở đào tạo nên tổ chức Hội nghị Khoa học của nghiên cứu sinh.

Trong quá trình đào tạo, cơ sở đào tạo và người hướng dẫn cần tạo mọi điều kiện cần thiết để giúp nghiên cứu sinh nâng cao trình độ và thu được các kết quả trong nghiên cứu, giúp nghiên cứu sinh công bố các kết quả nghiên cứu của mình.

d) Khi nghiên cứu sinh đã hoàn thành luận án và các quy định ở khoản 1 Điều 23 Quy chế, cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá luận án ở bộ môn cho nghiên cứu sinh.

Đối với nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương trình các môn học và luận án trước thời hạn, được sự đồng ý của người hướng dẫn và cơ sở đào tạo có thể được bảo vệ luận án trước thời hạn, nhưng không sớm hơn 2/3 thời gian đào tạo ghi trong quyết định công nhận nghiên cứu sinh, tính đến ngày bảo vệ ở bộ môn.

Việc đánh giá luận án ở bộ môn và bảo vệ luận án cấp nhà nước thực hiện theo Hướng dẫn Tổ chức đánh giá luận án tiến sĩ.

5. Xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo

Những thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh thực hiện theo Điều 21 Quy chế.

Thay đổi đề tài luận án: 

Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh có thể làm đơn xin thay đổi đề tài, có ý kiến của người hướng dẫn. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện khi có lý do chính đáng như đề tài nghiên cứu đã có người bảo vệ; khó khăn về phương tiện, thiết bị, hoá chất... không thể khắc phục được... Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm xem xét trước khi quyết định. Việc xét cho thay đổi đề tài chỉ giải quyết trong nửa đầu của thời gian đào tạo.

Đối với luận án mà khi bảo vệ ở bộ môn, Hội đồng đề nghị sửa đổi, điều chỉnh tên đề tài luận án cho phù hợp, chính xác với nội dung luận án và kết quả đạt được, nhưng hướng nghiên cứu không thay đổi, thì Hội đồng cần có quyết nghị về vấn đề này trong biên bản bảo vệ luận án ở bộ môn của nghiên cứu sinh.

Việc thay đổi chuyên ngành đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

b) Bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn:

Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn được xem xét trong những trường hợp thật cần thiết như người hướng dẫn chuyển công tác, đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng kéo dài, qua đời, hoặc do yêu cầu của đề tài nghiên cứu... Người hướng dẫn bổ sung hoặc thay thế cũng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về người hướng dẫn quy định tại Điều 16, Điều 32 Quy chế và khoản 1 mục II Hướng dẫn này. 

Trong hồ sơ trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo cần có ý kiến của người hướng dẫn chính, ý kiến của người hướng dẫn sẽ được thay thế, lý lịch khoa học và các hồ sơ cần thiết chứng minh điều kiện, tiêu chuẩn của người hướng dẫn bổ sung hoặc thay thế để Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét quyết định, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo biết.

Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn chỉ thực hiện chậm nhất là một năm trước khi nghiên cứu sinh hết hạn học tập.

c) Gia hạn học tập:

Thời hạn đào tạo nghiên cứu sinh đã được ghi rõ trong quyết định công nhận nghiên cứu sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì có thể làm đơn xin gia hạn học tập, chậm nhất ba tháng trước khi hết hạn.

Nghiên cứu sinh được xem xét gia hạn với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian kéo dài luận án sẽ được bảo vệ ở bộ môn. 

Việc xem xét gia hạn chỉ thực hiện khi nghiên cứu sinh đã hoàn thành phần 1 chương trình đào tạo tiến sĩ quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế, và thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:

- Đã hoàn thành luận án, đang hoàn tất hồ sơ để bảo vệ.

- Đã hoàn thành luận án nhưng còn thiếu bài báo theo quy định, đang viết hoặc đang chờ được đăng.
- Đã hoàn thành các công việc cơ bản của luận án (như khảo sát, thí nghiệm, thực nghiệm, tính toán…) nhưng chưa viết xong luận án.

- Có các lý do khách quan chính đáng làm nghiên cứu sinh chưa hoàn thành nội dung dự định của luận án (như đi thực tập, học tập ở nước ngoài trong thời gian làm nghiên cứu sinh...).

Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở đào tạo có trách nhiệm xem xét đơn xin gia hạn của nghiên cứu sinh. Nếu thời gian gia hạn cần đến sáu tháng thì Phòng Sau đại học lập hồ sơ trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo biết. Nếu thời gian gia hạn cần trên sáu tháng đến một năm, hoặc nếu nghiên cứu sinh là người nước ngoài, cơ sở đào tạo gửi hồ sơ đến Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết. Hồ sơ xét gia hạn gồm:

- Đơn xin gia hạn của nghiên cứu sinh, trong đó nêu rõ lý do xin gia hạn, các việc đã làm được, các việc còn lại cần phải hoàn thành, kế hoạch cụ thể chi tiết để hoàn thành các công việc còn lại, các biện pháp khả thi để thực hiện kế hoạch đó, thời gian đề nghị kéo dài.

- Nhận xét và đề nghị của người hướng dẫn, trong đó nêu rõ tinh thần làm việc và các kết quả đã đạt được của nghiên cứu sinh, nguyên nhân phải kéo dài thời gian, triển vọng hoàn thành luận án, đề nghị về thời gian cần phải kéo dài.

- Các chứng từ về nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đề tài luận án nếu có (như hồ sơ khám chữa bệnh, nằm viện của bệnh viện; quyết định cử đi học tập, thực tập ở nước ngoài…).

- Công văn đề nghị của nơi cử nghiên cứu sinh đi học.

- Công văn đề nghị của cơ sở đào tạo (nếu là hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định).

Nếu Hội đồng Khoa học - đào tạo của cơ sở đánh giá nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành luận án và bảo vệ ở bộ môn trong 12 tháng gia hạn thì cơ sở đào tạo không đề nghị gia hạn cho nghiên cứu sinh mà làm thủ tục trả nghiên cứu sinh về địa phương hoặc nơi cử đi học. Trong thời gian hai năm kể từ khi hết hạn, nghiên cứu sinh có thể trở lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ nếu hoàn thành luận án.

Không giải quyết cho nghiên cứu sinh tạm ngừng học tập, nghiên cứu.

D. BỒI DƯỠNG SAU ĐẠI HỌC

Bồi dưỡng sau đại học là loại hình đào tạo ngắn hạn (thông thường từ vài ngày đến dưới 6 tháng), không dẫn đến văn bằng nhưng có ý nghĩa thiết thực đối với những người có nhu cầu nâng cao, cập nhật và hiện đại hoá kiến thức. Mục đích, yêu cầu nội dung chương trình, nhiệm vụ và quyền lợi của người tham gia bồi dưỡng sau đại học đã được quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Quy chế.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định nội dung, chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức bồi dưỡng sau đại học. 

Đối tượng tham gia bồi dưỡng sau đại học là những người đã có văn bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học. Các đối tượng khác chỉ được dự thính nếu được thủ trưởng cơ sở đào tạo cho phép. Tuy nhiên, người dự thính không được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng sau đại học.

Các cơ sở đào tạo sau đại học được quyền chủ động đưa ra các yêu cầu đối với những người tham dự khoá học.

Giảng viên của các khoá bồi dưỡng sau đại học là các nhà chuyên môn có trình độ cao trong lĩnh vực của khoá học.

Giấy chứng nhận bồi dưỡng sau đại học không dùng để miễn thi tuyển hoặc để thay thế các môn học trong chương trình đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ, nhưng có giá trị đích thực trong việc đánh giá trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của những người theo học.

E. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

I. Quản lý học viên và nghiên cứu sinh

Học viên, nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu theo hình thức tập trung chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong toàn bộ thời gian quy định của chương trình đào tạo. 

Đối với hình thức không tập trung, cơ sở đào tạo có trách nhiệm quản lý học viên, nghiên cứu sinh trong thời gian các đợt tập trung. Trong thời gian này cơ sở đào tạo bố trí kế hoạch giảng dạy, học tập cả hai buổi trong ngày để thực hiện đầy đủ các khâu của quá trình đào tạo. Học viên, nghiên cứu sinh không làm công việc của nơi cử đi học; đảm bảo ít nhất với 1 đơn vị học trình lí thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm có 30 tiết chuẩn bị bài, chuẩn bị thực hành, thí nghiệm, đọc tài liệu, nghiên cứu khoa học… như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế.

II. Quản lý giảng viên, người hướng dẫn

Trưởng bộ môn có trách nhiệm bố trí giảng viên phụ trách môn học và người hướng dẫn nghiên cứu sinh theo tiêu chuẩn quy định ở Điều 33 Quy chế. Việc phân công giảng viên được ấn định trong kế hoạch đào tạo hàng năm, được Thủ trưởng cơ sở đào tạo ký duyệt. 

Trưởng bộ môn kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kế hoạch giảng dạy các môn học mà bộ môn phụ trách, đảm bảo thực hiện đúng đề cương chi tiết môn học đã được chuẩn y và đã thông báo cho học viên, kiểm tra kế hoạch nghiên cứu mà người hướng dẫn đã thống nhất với nghiên cứu sinh.

III. Quản lý, đảm bảo chất lượng ở cơ sở đào tạo

Quản lý đào tạo sau đại học cần chú trọng quản lý chất lượng đào tạo. Để đạt được mục tiêu đó cơ sở đào tạo cần chú ý kiện toàn tổ chức và công tác quản lý đào tạo sau đại học của cơ sở mình.

1. Phòng quản lý đào tạo sau đại học

Để đảm đương nhiệm vụ ngày càng phát triển, các cơ sở đào tạo cần củng cố tổ chức và thành lập một đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý đào tạo sau đại học của cơ sở, gọi chung là Phòng Sau đại học.

Phòng Sau đại học cần có đủ chuyên viên chuyên trách với trình độ và năng lực thích hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng đào tạo sau đại học của cơ sở mình; phải hợp tác chặt chẽ với các khoa chuyên môn, các bộ môn để tổ chức đào tạo. Phòng Sau đại học có nhiệm vụ: 

- Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn, bản đăng ký.... có liên quan đến đào tạo sau đại học.

- Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về đào tạo, bồi dưỡng sau đại học.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khoá và hàng năm cho từng chuyên ngành đào tạo.

- Lập sổ theo dõi việc giảng dạy của giảng viên và việc học tập của học viên.

- Lập sổ theo dõi kết quả kiểm tra, thi các môn học của học viên từng khoá, từng chuyên ngành đào tạo.

- Lập sổ điểm cho từng học viên (sổ điểm cần ghi rõ tên môn học, số đvht, điểm của từng lần kiểm tra, thi. Sổ điểm phải có chữ ký của giảng viên, giáo vụ sau đại học và Thủ trưởng cơ sở đào tạo).

- Làm thủ tục cấp chứng chỉ môn học, bảng điểm toàn khoá cho học viên, nghiên cứu sinh.

- Làm thủ tục cho học viên cao học và nghiên cứu sinh bảo vệ luận văn, luận án và thủ tục cấp bằng thạc sĩ cho học viên tốt nghiệp.

- Xây dựng bản câu hỏi và tổ chức lấy ý kiến đánh giá của học viên, nghiên cứu sinh, giảng viên, người sử dụng học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp về các mặt: chương trình môn học, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, tổ chức học tập, thi, kiểm tra...

- Quản lý hồ sơ đào tạo sau đại học của cơ sở đào tạo.

2. Hồ sơ quản lý đào tạo sau đại học

Hồ sơ quản lý đào tạo sau đại học bao gồm:

- Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ trúng tuyển.

- Kế hoạch đào tạo cả khoá và từng năm của từng chuyên ngành đào tạo.

- Hồ sơ cá nhân của học viên và nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo.

- Sổ điểm từng lớp cao học; hồ sơ lưu điểm kiểm tra, thi của từng học viên, nghiên cứu sinh và của cả khoá đào tạo.

- Các hồ sơ xin thay đổi hay điều chỉnh chương trình đào tạo của khoa, bộ môn hoặc giảng viên.

- Hệ thống đề cương chi tiết môn học, tài liệu tham khảo kèm theo đề cương chi tiết (nếu không có ở thư viện).

- Thông tin về các đề tài luận văn, luận án của cơ sở mình và các cơ sở có liên quan.

- Hồ sơ công nhận tốt nghiệp và cấp bằng. 

Cần chú ý kết hợp hệ thống hồ sơ sổ sách và hệ thống tin học trong quản lý. Việc truy cập vào hệ thông thông tin phải nhanh, đầy đủ và chính xác để phục vụ công tác quản lý của cơ sở cũng như công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá của các cơ quan quản lý cấp trên.

Dần dần hàng năm, cơ sở đào tạo sau đại học tổ chức biên soạn và phát hành sách hoặc tài liệu giới thiệu về cơ sở mình bao gồm chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, kế hoạch tuyển sinh, tiêu chuẩn và các việc cần biết để thông tin cho học viên, nghiên cứu sinh và những người quan tâm.

3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra

Cơ sở đào tạo phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thường kỳ và đột xuất quá trình tổ chức đào tạo sau đại học của cơ sở mình về các nội dung liên quan đến đào tạo như:

- Kế hoạch giảng dạy, lịch trình giảng dạy.

- Việc lên lớp của giảng viên và học viên.

- Việc kiểm tra đánh giá môn học.

- Việc tổ chức bảo vệ luận văn thạc sĩ.

- …

Mỗi năm học, cơ sở đào tạo cần có ít nhất một lần kiểm tra toàn diện công tác đào tạo sau đại học của các chuyên ngành đào tạo, hai đến ba lần kiểm tra một số nội dung chủ yếu của quá trình đào tạo.Trong kiểm tra, thanh tra phải có quy trình, có kết luận để uốn nắn các thiếu sót.

Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế đào tạo sau đại học của cơ sở đào tạo, trong đó chú ý tập trung vào vấn đề hồ sơ thi tuyển, chương trình khung, các điều kiện con người và vật chất đảm bảo cho đào tạo, việc tổ chức và thực hiện quá trình đào tạo, việc công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ…

4. Tự đánh giá

Vấn đề tự đánh giá của các cơ sở đào tạo đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý chất lượng đào tạo. Tự đánh giá dựa trên các hồ sơ, văn bản, các kỳ kiểm tra, thanh tra của Thủ trưởng cơ sở đào tạo. Tự đánh giá phải khách quan, có cơ sở khoa học và chú trọng việc đề ra các biện pháp đề phòng, khắc phục các mặt yếu. Các mặt yếu cần được chú ý ở các lần kiểm tra, thanh tra, đánh giá tiếp theo. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ cung cấp các tài liệu hướng dẫn tự đánh giá các mặt trong công tác đào tạo sau đại học.

Để chuẩn bị cho việc tự đánh giá chính xác, cơ sở đào tạo phải xây dựng các quy trình thủ tục trong đào tạo, trong bảo vệ luận văn; quy định về thang điểm đánh giá các môn học và luận văn. Trên cơ sở thực hiện các quy định nội bộ của cơ sở, tiến hành rút kinh nghiệm đối với các khoa, các bộ môn và giảng viên trong và ngoài cơ sở, có sự nhận định về tính khoa học và sư phạm của việc đánh giá môn học, luận văn, luận án của giảng viên. 

Cơ sở cần chú trọng xây dựng các bản câu hỏi để lấy ý kiến đánh giá về việc tổ chức đào tạo, giảng dạy sau đại học tại cơ sở… của học viên, nghiên cứu sinh, giảng viên, người sử dụng học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích đánh giá các ý kiến nhận được, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho công tác đào tạo sau đại học của cơ sở ngày một tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của người học cũng như nhu cầu của nơi sử dụng người tốt nghiệp.

Hàng năm hoặc sau từng khoá học cơ sở đào tạo cần tổ chức hội nghị đánh giá rút kinh nghiệm công tác đào tạo sau đại học ở tất cả các chuyên ngành về các mặt: chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo. Nếu thấy cần thiết, hội nghị này gửi các kiến nghị của mình về các vấn đề nêu trên đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Tuân thủ các quy định báo cáo

Trong một năm học, cơ sở đào tạo cần có các báo cáo sau đây gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Sau kỳ thi tuyển một tháng: báo cáo kết quả thi tuyển và quyết định công nhận học viên trúng tuyển; đề nghị công nhận nghiên cứu sinh; quyết định công nhận đề tài và người hướng dẫn cho nghiên cứu sinh.

- Tháng10 hàng năm: báo cáo thống kê học viên, nghiên cứu sinh và đề nghị chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh năm sau (mẫu xem phụ lục 3)

- Tháng 12 hàng năm, báo cáo về công tác đào tạo sau đại học của cơ sở bao gồm:

1) Báo cáo tình hình đào tạo sau đại học năm...:

* Tình hình biến động số lượng học viên, nghiên cứu sinh trong năm:

+ Số lượng đã tuyển từng năm của các khoá hiện đang theo học.

+ Số lượng tăng, giảm trong năm; lý do tăng giảm.

* Tình hình thay đổi đội ngũ hướng dẫn nghiên cứu sinh, lý do thay đổi.

* Tình hình thay đổi về chuyên ngành đào tạo:

+ Số chuyên ngành đã được phép đào tạo, mã số các chuyên ngành đó.

+ Số chuyên ngành không có học viên cao học, nghiên cứu sinh, mã số các chuyên ngành đó.

+ Số chuyên ngành mới được bổ sung hoặc cắt giảm, mã số các chuyên ngành đó.

* Tình hình đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất và thông tin cho đào tạo sau đại học của cơ sở. Bình quân kinh phí được cấp cho mỗi học viên và nghiên cứu sinh.

* Đánh giá ưu, khuyết, nhược điểm, những khó khăn trở ngại làm ảnh hưởng đến công tác đào tạo sau đại học; kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; kế hoạch thực hiện trong năm tới.. Những đề nghị cụ thể nhằm thúc đẩy công tác đào tạo sau đại học của cơ sở.

2) Tình hình học tập, nghiên cứu của học viên, nghiên cứu sinh.

* Số học viên, nghiên cứu sinh đã hoàn thành việc học tập các môn của chương trình đào tạo; số không đạt yêu cầu môn học.

* Tình hình thực hiện đề tài luận văn, luận án của học viên và nghiên cứu sinh. Bao nhiêu % đạt tiến độ kế hoạch đặt ra.

* Số học viên, nghiên cứu sinh phải kéo dài thời hạn học tập, nghiên cứu hoặc chuyển xuống học tập cùng khoá sau.

 

TL/ BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

Vụ trưởng Vụ Sau đại học 

Phạm Sỹ Tiến 

(đã ký) 

 

Phụ lục 1: Mẫu bảng điểm toàn khoá cho học viên cao học và NCS

BỘ CHỦ QUẢN 

Tên cơ sở đào tạo

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

-------------- 

BẢNG ĐIỂM CAO HỌC (HOẶC NGHIÊN CỨU SINH) 

Cấp cho ông (bà): 

Sinh ngày:                                                               tại:

Là: (học viên, nghiên cứu sinh)                           Khóa:

Hình thức đào tạo: 

Chuyên ngành: 

Số

TT

số

Tên môn học

Số

ĐVHT

Điểm

môn học

Ghi chú

(điểm lần hai, CSĐT...)

  

 

 

  

  

 

 

 

 

  

 

 

 

 

 

 

 

 

  

   

 

   

 

  

 

 

 

 

 

  

(nếu là bảng điểm cấp cho NCS thì cần ghi thêm tên các chuyên đề tiến sĩ và điểm, không cần có các mục dưới đây)

- Điểm trung bình chung các môn học: 

- Điểm luận văn:

Đề tài luận văn:

Bảo vệ ngày    tháng     năm     tại Hội đồng chấm luận văn gồm:

1.

2.

3.

4.

5. 

 

..............., ngày      tháng     năm 
Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục 2: Mẫu báo cáo tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ

 

BỘ CHỦ QUẢN

Tên cơ sở đào tạo

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO

DANH SÁCH HỌC VIÊN CAO HỌC TỐT NGHIỆP KHOÁ ...

(Kèm theo công văn số / ngày / / của ... )

SốTT

Họ và tên học viên

Ngày tháng năm sinh

Số, ngày QĐ trúng tuyển

Chuyên ngành

Điểm TBC các môn

Điểm luận văn

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

................, ngày     tháng    năm

Thủ trưởng cơ sở đào tạo

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: đối với danh sách học viên kèm theo quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ cần có các thông tin sau:

Số TT

Họ và tên học viên

Ngày tháng năm sinh

Nơi sinh

Số, ngày QĐ trúng tuyển

Chuyên ngành

Số bằng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 3: Mẫu báo cáo thống kê và đề nghị chỉ tiêu tuyển mới

 

BỘ CHỦ QUẢN

Tên cơ sở đào tạo

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày      tháng 10 năm 200....

Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BÁO CÁO THỐNG KÊ

SỐ LƯỢNG HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH HIỆN CÓ

VÀ ĐỀ NGHỊ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM 200...

I. Số lượng học viên cao học hiện có:

Khoá học (năm vào học)

Số, ngày quyết định công nhận

Số lượng học viên

hiện có mặt

Số sẽ tốt nghiệp

năm sau

Ghi chú

Tổng

TT

KTT

Tổng

TT

KTT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Số lượng nghiên cứu sinh hiện có:

Khoá học (năm vào học)

Số, ngày quyết định công nhận

Số lượng nghiên cứu sinh hiện có mặt

Số sẽ tốt nghiệp

năm sau

Ghi chú

Tổng

TT

KTT

Tổng

TT

KTT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Kế hoạch chỉ tiêu tuyển mới năm 200....:

STT

Cấp đào tạo

Đề nghị chỉ tiêu tuyển mới

Ghi chú

Tổng số

TT

KTT

1

Cao học

 

 

 

 

2

Nghiên cứu sinh

 

 

 

 

IV. Báo cáo về các hướng nghiên cứu và người hướng dẫn nghiên cứu sinh cho kế hoạch tuyển mới.

STT

Chuyên ngành

Các hướng nghiên cứu

Người có thể hướng dẫn

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng cơ sở đào tạo

(Ký tên và đóng dấu)

 

In trang Gửi tới bạn Phản hồi Đầu trang

 

 

 

Cập nhật ngày 19/3/2007
Địa chỉ liên lạc:

PGS.TS.Nguyễn Ngọc Tuân, Trưởng Phòng Sau Đại Học, Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Điện thoại: 08.8963339
E-mail: psdh@hcmuaf.edu.vn
 

Số lần xem trang: 3581
Điều chỉnh lần cuối: 26-09-2007

Trang liên kết

 

 

 

 

HTML Hit Counters

Chào bạn !
X

Xin mời bạn đặt câu hỏi !

Họ tên
 
Email /Fb/Điện thoại:

Nội dung:

Số xác nhận : chín ba bảy bảy bốn

Xem trả lời của bạn !

logolink